Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 4/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Ấn Độ và Trung Quốc… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 91 triệu USD, giảm 26,38% so với tháng trước đó và giảm 43,56% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 417 triệu USD, chiếm 33,1% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt hơn 54 triệu USD, tăng 18,5% so với tháng 3/2019 và tăng 7,63% so với tháng 4/2018. Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 248 triệu USD, tăng 26,09% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Ấn Độ với kim ngạch nhập khẩu hơn 17 triệu USD, tăng 7,4% so với tháng 3/2019 và tăng 104,07% so với tháng 4/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 73 triệu USD, giảm 4,15% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 1,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 0,62% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Australia với 11,7 triệu USD, tăng 187,74% so với cùng kỳ năm 2018, Canada với 15,8 triệu USD, tăng 106,89% so với cùng kỳ năm 2018, Tây Ban Nha với hơn 4,3 triệu USD, tăng 88,39% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Chile với hơn 3,8riệu USD, tăng 62,08% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 4 tháng đầu năm 2019 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường |
T4/2019 |
+/- So với T4/2018 (%) |
4T/2019 |
+/- So với 4T/2018 (%) |
Tổng KN |
275.121 |
-20,3 |
1.261.741 |
-0,6 |
Argentina |
91.325 |
-26,4 |
417.361 |
-13,8 |
Ấn Độ |
17.577 |
7,40 |
73.511 |
-4,2 |
Anh |
180 |
339,2 |
358 |
-34,3 |
Áo |
273 |
979,7 |
1.064 |
-50,9 |
Bỉ |
1.091 |
13,7 |
4.506 |
-64,4 |
Brazil |
5.133 |
-84 |
86.445 |
-20,8 |
UAE |
960 |
-48,2 |
7.015 |
-74,4 |
Canada |
6.335 |
27,6 |
15.852 |
106,9 |
Chile |
761 |
-19,9 |
3.886 |
62,1 |
Đài Loan (TQ) |
5.032 |
-18,3 |
19.763 |
-18,4 |
Đức |
897 |
-13,8 |
3.629 |
6,1 |
Hà Lan |
938 |
-41,3 |
6.526 |
23,2 |
Hàn Quốc |
3.946 |
-26,4 |
15.626 |
8,4 |
Mỹ |
54.602 |
18,5 |
248.650 |
26,1 |
Indonesia |
5.380 |
-14,8 |
26.379 |
-24,8 |
Italia |
3.571 |
-46 |
20.475 |
28,8 |
Malaysia |
1.997 |
-29,7 |
8.854 |
-15,0 |
Mexico |
251 |
97,1 |
969 |
-48,0 |
Nhật Bản |
207 |
124,8 |
796 |
-9,3 |
Australia |
3.288 |
38,9 |
11.774 |
187,7 |
Pháp |
2.048 |
-43,5 |
11.579 |
19,6 |
Philippin |
1.195 |
-56,9 |
5.875 |
-3,9 |
Singapore |
1.396 |
33 |
5.642 |
4,6 |
Tây Ban Nha |
428 |
-54,6 |
4.388 |
88,4 |
Thái Lan |
9.080 |
-25,3 |
38.519 |
3,5 |
Trung Quốc |
13.926 |
-22,5 |
62.861 |
-13,1 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 4 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 4 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng |
4T/2019 |
+/- So với 4T/2018 |
||
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
756 |
212.997 |
-56,2 |
-47,9 |
Ngô |
2.966 |
626.946 |
-2,6 |
5,1 |
Đậu tương |
601 |
237.296 |
7,1 |
-2,0 |
Dầu mỡ động thực vật |
217.934 |
-6,5 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 4/2019 đạt 250 nghìn tấn với kim ngạch đạt 71 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 756 nghìn tấn, với trị giá hơn 212 triệu USD, giảm 56,16% về khối lượng và giảm 47,92% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 4 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 37% thị phần; Nga chiếm 24%, Canada chiếm 11%, Brazil chiếm 11% và Mỹ chiếm không đáng kể 4%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Mỹ, Australia, Nga và Canada. Trong 4 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 77,24% về lượng và giảm mạnh 71,07% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 63,53% về lượng và giảm 64,32% về trị giá so với cùng kỳ. Australia giảm 45,8% về lượng và giảm 37,86% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Canada giảm 36,65% về lượng và giảm 37,62% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Duy nhất chỉ có Brazil tăng mạnh 10,98% về lượng và 41,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt 163 nghìn tấn với trị giá hơn 63 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 601 nghìn tấn và 237 triệu USD, tăng 7,06% về khối lượng song giảm 2,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt hơn 918 nghìn tấn với trị giá đạt 193 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2019 lên gần 3 triệu tấn, trị giá hơn 626 triệu USD, giảm 2,63% về khối lượng nhưng tăng 5,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Brazil và Argentina là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 55% và 40% thị phần. Tuy nhiên, trong 4 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu ngô từ thị trường Argentina giảm mạnh 43,73% về lượng và 39,11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Vũ Lanh
Nguồn: vinanet